LỜI TỰA
Thạch Thảo có thể xem như một hình tượng về một loài cỏ đã hóa thạch từ thuở hồng hoang, mà đôi khi tôi thấy bóng dáng của nó qua những nét vạch của Kinh Dịch. Dịch thường được hiểu theo nghĩa là sự biến hóa cũa vũ trụ qua thời gian. Sự cảm nhận về Dịch [易] cũng biến đổi trong tôi mỗi khi tiếp cận với các Quẻ [卦].
Ngôn ngữ luôn có sự hữu hạn. Một ký hiệu,một từ,một tiếng đâu nói hết những tư duy thầm kín nơi con người. Đôi khi con người cũng không hiểu được ngôn ngữ của chính mình , thì nói chi việc nhận ra sự câm nín của đá núi, vẻ đẹp của cánh hoa phai, lẽ biến dịch vô cùng của nước mây sương khói… . Con người lại có khát vọng bày tỏ những điều ẩn sâu trong tâm thức. Người xưa hình dung sự biến dịch của âm dương bằng ký hiệu những ‘vạch -đứt-liền’ chồng chất lên nhau. Nay tôi tạm mượn thể Haiku để ghi lại những cảm nhận của mình, khi nhìn vào Tượng [象]của các vạch đứt liền đó. Do vậy, sự bày tỏ của tôi còn rất nhiều non nớt.
Tôi kính mong nhận được sự thông cảm.
Thủ Đức, cuối thu 2008.
ĐOÀN THUẬN
.
.
.
.
THẠCH THẢO
1.
cỏ thủa hồng hoang tự hóa thạch
vào vách núi thời gian
nở đóa hoa duyên kiếp.
2.
đất nuôi mầm lên hoa
hương mưa thầm hóa đá
tiếng nứt của mùa lạnh núi xa.
3.
đá hóa thân cát bụi
núi sông tịch mịch hoa nở tàn
thạch thảo thêm mùa hoang.
Đại học Kiến Trúc Saigon, 1962
HẠT
vô lượng hương trời từ một hạt
không mùa không hoa tàn
giọt nước rơi tràng giang.
HẠT THƠ
1
thơ ngụ hình trong hoa
hương thầm dấu kín vào giấy mực
nét chữ mùa xóa nhòa
2
bấc lộng thuyền khơi xa
thôn non rớt bảo mưa ngang liễu
trang viết chờ ướt hoa.
HOA
1.
trên mặt đất mỗi giây hoa nở
ong bướm về dạo chơi
phấn hương theo bụi dời.
2.
hoa nở trong tàn phai
dưới hoa tiếng gõ vàng cát bụi
hương lắng trong đất trời.
3.
hoa sống trong đất đai màu mỡ
chết trong cõi không mùa
lá úa dần khô lệ.
TỰ NHIÊN HOA
MẮC CỠ
trăm năm dài tơ tóc
một khắc thu cô liêu
lá thẹn cùng hoa khép nép chiều
DÃ QUÌ
lũng vắng đầy mây khói
đồi xa mưa tạnh núi xanh dần
dã quì vàng bâng khuâng
NGUYỆT QUẾ
yên gió đêm nguyệt quế
một giọt hương rơi phía lặng câm
lời đá khô thanh âm
CÚC DẠI
đâu biết muôn thu trước
hoa cúc rừng hoang nở muộn màng.
lặng yên hương mùa sang.
SEN
1.
mùa tạc sắc màu thuở bùn non
nước lắng tình sương gió
đất chạm lời sen thơm.
2.
mây qua hồ lặng yên
rụng ánh sao khuya trên ngó biếc
sương vỡ màu hương sen.
MAI TRÚC
1.
cội mai mùa trẩy lá
lộc biếc ươm tơ vàng
nụ thắm màu xuân hương mênh mang.
2.
thinh vắng dài hiên mai
trúc xanh nắng phả hương nguyệt quế
mắt tiết nhìn mây trời.
HƯƠNG
1.
hương ngủ vùi trong hạt
xa hút mùa đi lạc dấu người
cõi nhớ hoa tàn phai.
2.
hương theo gió qua trời
nương náu sắc màu đâu hình bóng
từ muôn kiếp không lời.
THOÁNG HƯƠNG
hương trời đâu nhìn thấy
thoảng khắp cỏ cây thấm núi sông
thảo thơm một tấc lòng.
HƯƠNG TRỜI
1.
cỏ cây từ hổn mang
đục trong còn mất sắc màu đổi
mùa ươm hương thời gian.
2.
vạn mùa hương không sắc
hạt ngủ yên chân trời
sông nước vơi đầy bóng mây trôi.
3.
hương gọi mùa bay hoa phai mau
bên non trăng tròn khuyết
mây nước lạnh ngàn sao.
HƯƠNG HOA
1.
cành trúc đậu chiều hoang
mong manh từng cánh lan hạc trắng
hương khuất sau phai tàn.
2.
chiều thả lạnh vào đêm
hương cau theo bóng sương rụng trắng
vườn xa mờ mịt thêm.
HƯƠNG LỬA
mượn tuổi tên cõi người
sắc không vô lượng hoa sinh diệt
hương lửa đâu một đời.
DẤU HOA
mùa đi bỏ dại hoa
những đêm khuya vắng hơi sương rụng
trăng nghiêng hương nhạt nhòa.
KÝ ỨC HOA
1..
về đâu xác lá buổi tàn thu
hàng cây bến sương mù
mầm khát khao lộc biếc.
2.
thoáng hương miền ký ức
lối núi tĩnh không tự rơi hoa
lặng lẽ màu phôi pha.
CÕI VÔ CÙNG
1.
một khoảnh khắc hoa rơi
vô thường tình mây nước
buồn đâu riêng ai trong cõi người.
2.
chưa kịp bước qua mùa rêu biếc
tóc xanh đã màu phai
cát bụi phơi đường dài.
CHUYỂN MÙA
1.
lạnh đông trôi qua xuân thắm về
thu mưa tiếp hạ nắng
ngày đến đêm ra đi.
2.
khoảnh khắc trầm luân qua bốn mùa
cát bụi mịt mù chuyển
đá cuội tròn nắng mưa.
THEO MÙA
1.
trăng sao một vòm trời
núi sông một vuông đất
mang mang mây nước theo mùa trôi.
2.
hoa tàn hoa tự nở
mùa đi mùa tự về
hương trời phiêu lãng bao bến mê.
3
dưới dấu mùa cỏ cây
nỗi nước non đâu thấy
chỉ thoáng sương mờ vương vấn mây.
MÙA
XUÂN
xuân không mùa không cũ
mai trẩy lá hoa về
non xanh lẫn khuất hương vạn cổ.
HẠ
hạ nắng vàng cây sân
bùn non theo nhựa lên đỉnh ngó
hương sen tràn thinh không.
THU
rừng giao mùa rớt lá
bên ngàn non thẳm tiễn thu đi
mưa xa chợt thầm thì.
ĐÔNG
đông sang bấc lạnh đầy
đàn chim di rét về ngang biển
đồi vắng hoa cát bay.
MÙA BẤC
1
Giọt bấc xao xuyến bờ
bến khuya không tiếng chài trăng nước
bóng liễu soi lạnh hồ.
2.
Nồm xa đưa mưa tới
Bấc thổi hiu hiu về
tiếng gió lạnh lùa giữa đêm mê.
MÙA VÀNG
nhựa trú chân vào cây
đất gọi rừng thiêng chim gọi bày
trái bói mùa đầu chín.
MƯA
một dòng sông mây trắng
chuyển nỗi khói sương vào muôn đời
cõi bụi giọt mưa rơi.
.
tranh của Hu Hai Xi
nguồn internet
GIỌT TUYẾT
phiêu bạt vô cùng qua mấy cõi
không ở không đâu quê
giọt tuyết trên lò lửa.
NGUỒN GIẾNG
1.
mạch thầm thì trong đất
đưa gió thơm về trời
mây nước xa mờ nguồn giếng thơi.
2.
gió ru hơi mây qua ngọn nguồn
giếng lắng hồn đất lạnh
nước trong đượm sắc hương
3.
hứng giọt nước trong tay
tưởng mưa rơi đầy giếng hoang lạnh
rừng thu chợt heo mây.
NƯỚC
nước vào hố thẳm tự vơi đầy
thực hư lên mây khói
u tịch xuống bùn lầy.
SUỐI KHE
1.
khe xanh đôi bờ hoa cỏ thơm
thanh trong nguồn mạch suối
nhuận sắc một tâm hồn,
2.
hồn nhiên cát bụi dời
bãi bờ muôn kiếp ôm bóng nước
thác đổ lưng chừng trời.
SÔNG
1.
sương vương đêm tịnh yên
thoáng ánh trăng thu vàng cây bến
sông lặng neo lửa thuyền.
2
lặng thinh miền trăng sông
bến xa mờ dương liễu
lau lách bạc đầu giữa đêm không.
3.
sông một dòng êm trôi
thuyền neo bến vắng chiều tịch mịch
đôi cánh bèo về xuôi.
HỒ
cánh hạc vào chân mây
hồ khuya im bóng soi cây cỏ
trăng lạc qua cõi này.
ĐỒI HOANG
đồi hoang mạc rừng rú
mùa qua dã thú gặm tàn hoa
lá mục khô lệ đá.
BIỂN
1.
một thoáng đêm thâm u
phai dần màu vân cát
theo thủy triều lên sóng dạt bờ.
2.
bừng nở trước ngày một đóa hoa
biển màu rượu vang đỏ
phương đông hừng bao la.
3.
nhấp nhô nơi chân trời
núi đồi bờ bến mây phác thảo
nắng lên tự bốc hơi.
BẾN
mưa thu mấy độ biếc
thuyên lẻ neo chờ một bến không
đêm rót xuống mênh mông.
NÚI RỪNG
1.
đất nâng mình lên non
đỗ giữa muôn trùng bóng âm lạnh
đá lặng câm hao mòn.
2.
chập chùng đèo cao dặm truông mây
đường ngắn khó qua núi
mùa vui không thể dài
3.
rừng theo hoang vu đổi
hoa dại hồn nhiên nở về đâu
sóng vỗ xanh ruộng dâu.
SỎI ĐÁ
1.
giọt sương rơi ngang thềm
chạm lên rêu biếc lạnh khuya êm
tiếng lăn tròn đá cuội.
2.
núi đổ bóng đất thấp
tro than lặng thầm đêm hoá đá
những viên sỏi đời sau.
BÈO BỌT
1.
lênh đênh cánh bèo qua ngàn sông
phận nào bến hạnh ngộ
duyên gì xuôi về không.
2.
gió mưa tạt qua trời
sông hồ soi bóng hoa mây khói
bến vắng bèo xanh trôi.
BÓNG MÂY
1.
một dòng sông mây trăng
chuyển nỗi khói sương vào muôn đời
lưng trời giọt mưa rơi.
2.
hồn nhiên cát bụi dời
bãi bờ muôn kiếp ôm bóng nước
bên nguồn sông suối trôi.
3..
trăm sông từ mây nổi
nguồn mạch lắng sâu nguồn thác lũ
bèo bọt ghé bến đời.
DẶM ĐƯỜNG
lạc xuân mùa trăng đi
nhà thôn đất cũ dài dặm về
sương gió cát bụi mỏi.
THEO GIÓ BỤI
1..
cánh ve ru vào hạ
lời ca sương phố vương trong cây
cỏ thơm xác phượng đầy.
2.
bỏ núi theo sông dài
không còn tiếng hát mùa hoa khói
gió bụi ru lời bay.
KHÔNG MÙA
ta mượn tuổi đất trời
rong chơi cùng cát bụi
một tiếng hoa rơi lạnh cõi người.
MẬT
1.
trên đổ vỡ suy tư
lăn dài giọt mắt chiều cùa Mẹ
chất ngọc màu hoa mơ.
2.
nỗi nhớ của đất đai
cày nát lên những mùa thế kỷ
mật lúa mộng chín đời.
CÕI PHƯỢNG
ai về lối mơ hoa
tóc xanh áo vải vui đèn sách
một thuở đầu đời xa.
LỮ THỨ
đàn chim về núi thẳm
bỏ dại đồng hoang dưới bóng chiều
khách lạ đường quạnh hiu.
TIẾNG CHIM
1.
ban mai rừng yên lành
chim non liệng qua trời cao lộng
rơi một tiếng hót xanh
2.
từ viên bi dấu mặt
rừng chưa kịp lên nhanh
liệm xuống lòng hồ bọt âm thanh
3.
mặt hồ cao nguyên gương long lanh
nơi cánh chim chìm xuống
lan toả vòng sóng xanh.
TIỄN BIỆT
1.
ngàn non bay lá biếc
bên kia mộ chí bao người khuất
mưa rừng vang âm u.
2.
hạt lệ tiễn đưa người
một giấc quê hương tình châu ngọc
thềm rêu xanh hoa rơi
VẮNG
trang giấy không nét chữ
hạt bụi lăn qua phút muộn thu
nếp nhăn mùa lữ thứ.
MẸ
1.
trong vườn cây lâu năm
nhà mẹ hướng nhìn mặt trời mọc
một cây nguyệt quế thơm.
2.
ngày mùa hương đòng mưa
biếc cỏ sông dài hoa nắng rụng
bóng mẹ khòm lên xưa.
TƯỢNG
1.
đuốc thiêng trên đài gió
nghìn thu soi tỏ mặt đêm không
nét tượng búp sen nở.
2.
đất lắng trong nguồn nước
hoa cỏ núi sông muôn ngàn năm
tạc sâu vào tâm thức.
MÊNH MÔNG
1*.
một cánh buồm xa xôi
khuất bên trời phiêu lãng
cây bén mù sương đêm chia phôi
2.
ta mê muội rong chơi
thanh xuân một khắc trôi nhanh bóng
nhìn lại mênh mông đời.
LÃO
sợi tóc trắng trên gối
tơ nhện giăng ngang hạt lệ mùa
nghe gần bước chân mỏi.
CÙNG CỔ THỤ
1.
ngày đêm lần bước mỏi
bên đời thổ mộ gõ dốc dài
vai ngã nhờ lên vai.
2.
bên nhau dưới mái cũ
bao mùa quét lá vàng sân rêu
nắng mưa cùng cổ thụ.
TẠ ƠN
tạ đời cho ta sống
tưởng nát sông hồ theo gió bụi
còn khoảnh khắc đi về.
ĐÊM BAN SƠ
1.
nhịp gõ đêm ban sơ
đá cuội lăn tròn vào cô tịch
tiếng rơi theo lệ khô.
2.
bờ bến mịt mù khuất
dưới cây thu muộn rừng tiếc xuân
dặm xa dấu mùa gần.
LỮ HÀNH
1.
lữ khách về đất trọ
dưới hoa nương náu ngày yên hàn
lặng thinh cùng cây cỏ
2.
hoàng hoa giục người đi
cõi đời ở trọ mùa xa vắng
quê cũ đâu quên về.
3.
con đường thoát ra ngoài sanh tử
mờ ánh lửa non xa
ngàn dâu đêm khách lữ.
KHÁCH TRỌ
1.
khách trẩy mùa hoa xuôi về đâu
trăng núi phai sắc màu
dấu đường cát bụi phủ.
2.
đàn chim về núi thẳm
bỏ dại đồng hoang dưới bóng chiều
khách lạ đường quạnh hiu.
3.
thôn sương nắng tắt mờ nương đồi
lữ khách tìm nơi trọ
sắc hoa thấm lạnh trời.
ĐẤT TRỌ
1.
chuyển khẩu về núi đồi
mước mây cây cỏ mùa hoá thạch
nguyên quán tự luân hồi.
2.
một cánh hoa rơi khe núi vắng
mờ dần sương chân trời
lạc hồ trăng đêm khơi.
3.
khói lam mờ cõi không
một tiếng chim xa trôi ngàn suối
gió sương tự phiêu bông.
TRƯƠNG CHI
1.
hồ rũ sương tơ liễu
tiếng tiêu hư ảo ánh lửa thuyền
theo gió về vô biên.
2.
nước dậy hồn sông trăng
thuyền neo bờ cô tịch
đáy cốc chiêu nghiêng mưa lạnh băng.
LỐI THIÊN THAI
1
mùa nghiêng động hoa vàng
khuất xa đường lối cũ
nỗi nhớ nguồn xưa mây lang thang.
2.
bóng liễu đêm Thiên Thai
sương trắng mờ tan lệ ngàn cũ
về xưa nay còn ai.
LẠC THƯ
1.
Cúi xem phép đất, ngửa tượng trời
người xưa vạch quẻ Dịch
cách vật ngộ lẽ đời.
2.
Đạo một đường tự nhiên
âm dương hồn vũ trụ
cát bụi vô cùng cõi vô biên .
3.
Hoa khói miền sông Lạc
lưu dấu chín trừu lưng rùa thiên
biến dịch từ nhất nguyên.
.
ĐẠO
Đạo một đường tự nhiên
âm dương hồn vũ trụ
cát bụi vô cùng cõi vô biên
ĐOÀN THUẬN
.
.
.
.
.
THÁI CỰC
1.
Hư vô xoay tít hồn thạch thảo
mịt mùng bụi hồng hoang
sắc không chợt bàn hoàn
2.
âm dương lẫn trong nhau
một cõi hư không tự tịch mịch
sinh diệt tự khởi đầu
3.
Thái Cực phân Lưỡng Nghi
âm dương sinh Tứ Tượng
cương nhu đắp đổi Bát Quái thì
.
.
.
.
.
.
LƯỠNG NGHI
[兩 儀]
4.
Thái Hư sinh ra muôn lành dữ
Âm Dương ‘vạch đứt liền’
sách trời không một chữ
5.
Âm Dương đắp đổi miền suy thịnh
cát bụi mang bónh hình
giữa đôi bờ tử sinh
.
TỨ TƯỢNG
[四 象]
6.
hai ‘vạch’chồng lên Bốn khí Tượng
lớn nhỏ phân âm dương
hoá sinh giữa vô thường
7.
cương nhu tự âm thầm
hồn nhiên xoay Tứ Tượng
Thái,Thiếu Dương và Thái,Thiếu Âm.
8.
cõi không đã xoay chiều nhật nguyệt
mưa nắng bốn phương trời
sông nước đưa mùa trôi
9.
lạnh đông trôi qua xuân thắm về
thu mưa tiếp hạ nắng
ngày đến đêm ra đi
10.
khoảnh khắc trầm luân qua bốn mùa
cát bụi mịt mù chuyển
đá cuội tròn dáng xưa
.
.
.
.
.
.
.
BÁT QUÁI
[八 卦]
11.
Trời, Đất nứt ra tự hư không
Sấm động Gió, Mưa chuyển
Lửa khói mù Núi,Sông
12.
Kiền Khôn hợp nhau sinh bĩ thái
bốn phương tám hướng trời
nhật nguyệt vần xoay mãi
.
ĐOÀN THUẬN
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
KIỀN
[乾 trời]
13.
một nét dương ra cõi vô thường
choàng lên ánh Thái Dương
thành tượng Trời cao thẳm
14.
ba vạch ‘liền’ngang một cõi Trời
bóng dương lên cao vút
muôn đời mây tự trôi
15.
không đi thường tự đến
chẳng cầu nên luôn được
một cõi cao xanh,một bầu không.
.
.
KHÔN
[坤 đất]
16.
hai làn khí âm chồng lên nhau
bóng Thái Âm bắt đầu
một âm nữa cho Đất
17.
âm âm cuộc đổi dời
than non hóa thạch trong lòng Đất
tảo biển xanh chơi vơi
18.
chạm bờ hư vắng làn mây nhẹ
Đất cưu mang sông hồ
ngập tràn hồn dâu bể
.
CẤN
[艮 : núi. dừng .đậu]
19.
đất nâng mình lên Non
đỗ’ giữa muôn trùng bóng âm lạnh
đá lặng câm hao mòn
20.
trên hai bóng âm một vầng dương
Núi thức bao đêm trường
đợi đất về hóa đá
21.
sắc màu lặng vào đá
giọt sương ẩn hiện bóng nước mây
Núi tượng không tháng ngày
22.
chập chùng đèo cao dặm truông mây
đường ngắn khó qua núi
mùa vui không thể dài
.
ĐOÁI
[兌:đầm trạch.hồ.sông]
23.
một làn khí âm ngang Thái Dương
lắng nước bao mạch nguồn
đẹp lòng’cho Đầm Trạch
24.
nước nghiêng hồ về lũng
dòng trôi quên dặm trường
mùa chuyển trăm Sông vào đại Dương
25.
lửng lơ dòng sanh tử
ung dung ngàn suối đổ về truông
Hồ khuya hồn tư lự
.
KHẢM
[坎:nước.mây.hố sâu.hiểm trở]
26.
hố sâu Thiếu Dương lại thêm âm
giữa lòng đầy ‘hiểm hảm’
mưa Mây rơi lâm thâm
27.
Nước tự đầy trong Nước
hơi mây sương khói tự phiêu bồng
mưa nguồn rơi đầu sông
28.
nước vào hố thẳm bao giờ đầy
thực hư lên mây khói
u tịch xuống bùn lầy
29.
núi sông gò đống ‘hiểm’ dâu bể
cao xa ấy hiểm trời
nước mây cùng một thể
.
LY
[離: .lửa .ánh sáng ]
30.
đậu một nét dương lên Thiếu Âm
Dương Đầu khởi động mạnh
Lửa bừng soi bóng râm
31.
khói nương ánh lửa đến
khuất nhanh vào tối bóng mờ xa
đâu giữ được màu hoa
32.
bọt bèo ôm chân sóng
khói tỏa lên chiều quên sắc hoa
trước lửa đêm nhạt nhòa.
.
.
CHẤN
[震 :.sấm. kinh sợ]
33.
âm dương gặp nhau buổi ban đầu
Sấm ầm vang Chấn động
khởi sự muôn đời sau
34.
Sấm rền xa muôn dặm
kinh động chim muông khắp núi sông
tự khuất vào mênh mông
35.
hơi ấm từ đất lên
giao hòa cùng cây cỏ
hoa nở bướm sang hương bồng bềnh
.
TỐN
[巽 :. gió.cây]
36.
trên đầu Thiếu Dương trẻ
đậu một ánh dương nắng hừng soi
cây nhún thuận thêm khỏe
37.
hoa rơi đường bến quê
cây đứng dầm sương chờ nắng ấm
đồi Gió hú chiều đi
38.
khởi sự từ hư không
Gió lùa theo gió không hình bóng
mùa đắm say bão giông
.
TRUÂN
[屯 :. truân chuyên. gian khó]
39.
mưa trời chưa kịp sang
sấm động cùng mây mới
muôn vật sắp sinh chợt bàn hoàn
.
MÔNG
[蒙 : mông lung .tối tăm]
40.
Núi đỗ trên hố thẳm
cỏ hoa thơ dại dưới bùn non
‘mông muội’ tư vuông tròn
.
.
NHU
[需 : .chờ đợi. nuôi nấng . nhuận ích]
41.
Trời khuất cõi Nước Mây
rừng sâu vắng lặng đồng mông quạnh
đêm đen ‘đợi’ ánh ngày
42.
hơi mưa chân trời xa
’chờ’ mùa ‘nhuận ích’ đời muôn vật
đồi núi ngóng mây qua
.
TỤNG
[訟 : .kiện tụng]
43.
Trời Nước ‘tranh nhau’ một cõi về
một bao la xanh thẳm
một trong ngàn bến mê,
44.
Nước đầy vực hiểm,Trời cao tít
về đâu miền hư không
‘được thua’ một tấc lòng
ĐOÀN THUẬN
SƯ
[師 : . tướng súy. thầy. quân đội. quần chúng]
45.
Nước ẩn trong lòng Đất
tỏa đi muôn mạch nguồn
bao la sông suối hồn đại dương
46.
mặt hồ long lanh Nước
giữa miền Đất mênh mông
in bóng cỏ hoa mây bềnh bồng
.
TỴ
[比 : liền nhau]
47.
Nước và Đất không rời
thân gần muôn vật tự trong ngoài
sau trước ‘liền’ một cõi
48.
Nước từ nguồn mênh mông
‘liền nhau’ tràn qua Đất
biển thác hồ ao đầm suối sông
.
.
TIỂU SÚC
[小 畜 : chứa nhỏ}
49.
một bóng âm ‘nhu nhỏ’
Gió giữ được bao hương
trước Trời rộng khắp năm đại dương
50.
trên Trời Gió tây nổi
mây dầy mây bạc chuyển mưa đi
một thoáng qua biên thùy
.
.
LÝ
[履 :. giầy lên.theo đó mà đi]
51.
Trời tự mang theo một bóng âm
vắt ngang bầu cao rộng
vẫn trong xanh nước Đầm
52.
Trời nghiêng nắng lên Hồ
ánh hồng sưởi ấm quanh đường trúc
‘theo đó’ mùa hoa đi
.
THÁI
[泰 : thư thái.yên ổn]
53.
Trời lên Đất xuống khí giao hoà
âm dương đôi bờ thịnh
hanh thông cõi ta bà
.
BĨ
[否 : Bế tắt
54.
Trời cao xa cách Đất
dương âm tách rời không giao nhau
mọi lẽ đều bế tắt
55.
khí Đất âm u Trời sương lạnh
ủ dột mùa khói mây
đau thương phận bùn lầy
.
.
ĐỒNG NHÂN
[同 人 : .cùng người.cùng nhau]
56.
ánh sáng trung tâm Lửa
hoà chung với lòng Trời
vầng dương hồng toả khắp muôn nơi
57.
thắp Lửa lên cùng Trời
khói tro ấm lạnh đồng một cõi
vạn hữu cùng muôn đời
.
ĐẠI HỮU
[大 有 : rộng lớn đều có]
58.
Lửa trên Trời hửng sáng
toả ấm một bầu không
muôn loài phồn thịnh mọi lẽ thông
KHIÊM
[謙 : nhún nhường. khiêm tốn. thuận]
59.
Núi khuất vào Đất thấp
tro than lặng lẽ hồn hoá thạch
những viên cuội đời sau
60.
thuận tình dưới bóng mùa dâu bể
đá ngủ muôn ngàn năm
đâu hiểu lòng vạn thể
.
DỰ
[豫 :. hoà vui]
61.
mặt Đất vang tiếng Sấm
sóng biển reo ca dưới mắt triều
gió lộng đảo cô liêu
.
.
TÙY
[隨 : theo]
62.
một ánh dương trên bầu Trời Kiền
biến động dưới chân Đất,
Đầm Sám hiện y nguyên
63.
Sấm động trong Đầm sâu
nước bùn chợt lao xao
trên hồ ngó sen nhìn Trời biếc
64.
nước đêm yên tĩnh trong Đầm hạ
Sấm rền sóng lan xa
mưa theo gió rừng qua
.
CỔ
[蠱 : nát. loạn]
65.
Gio thổi cuồng dưới Núi
cỏ’nát’ hoa rơi cát bụi bay
‘tán loạn’ bao rừng cây.
LÂM
[臨 : đến]
66.
Đất mềm xuống ven Đầm
‘chạm’ chân bờ lặng tĩnh
như thể hoang sơ không tháng năm
67.
một cuộc ‘đến’ thăm của Đất Trời
trời nhường âm một bóng
Đầm ru nước trong nôi
QUÁN
[觀 : xem xét]
68.
Gió chạy dài qua Đất
‘thấu’ nỗi niềm riêng của đời hoa
cùng sông núi giao hòa
BÍ
[賁 : . trang sức.tô điểm]
69.
Lửa nhóm ‘tô hồng’đỉnh Núi tuyết
thắm tươi ngọn cây già
bụi tro bay tựa hoa
70.
Lửa đêm rừng cháy dưới chân Núi
‘soi tỏ’ mặt tự nhiên
rạng rở đá ưu phiền
BÁC
[剝 :.rụng. rơi đổ.lột]
71.
Đất mềm ôm chân Núi
tiêu sơ tiếng lá ‘đổ’ lạnh chiều
‘rụng’ dần xuống cô liêu
72.
hơi núi bay qua mờ đất lạnh
đá mềm lời rong rêu
nỗi buồn thu hiu quạnh
73.
mưa dội mù núi non
đất tuột đá ‘rơi’ cây rừng ngã
lá tàn thu héo hon
74.
khí đất phủ dài bến lau thưa
bóng núi nhòa theo mưa
‘tàn phai’tự diễm lệ
PHỤC
[復 :.trở lại]
75.
ánh dương theo dấu mùa lưu lạc
một tia nắng trên cát
về tìm lại phận mình
76.
Sấm ẩn đời dưới Đất
tĩnh lặng hồ mùa đông
trời cũ trôi về một dòng trong
77.
rừng bỏ núi vắng lâu
bờ đá xanh rêu mùa quay lại
tiếng Sấm rền Đất nâu
VÔ VỌNG
[旡 妄 : .thành thật.không càn bậy]
78.
dưới gầm Trời mang mang
Sấm gọi hồn cát bụi
theo mùa mộng vỡ đêm hồng hoang
ĐẠI SÚC
[大 畜:.chứa lớn]
79.
Non xanh ôm cả Trời
sương mù khói biếc cùng mây trắng
khoảnh khắc chứa muôn đời
.
.
DI
[頤 :.nuôi dưỡng]
80.
Sấm chạy qua chân Núi
giục đất ngủ quên dậy mùa hương
mạch nguồn vào sông suối
.
ĐẠI QUÁ
[大 過 : .vượt quá mức bình thường]
81.
nước Đầm ngập lụt Cây
úng đời lau sậy hư mầm hạt
nhún sâu xuống bùn lầy
82.
bốn cây Dương khô rễ
hút cạn nhựa xuân hai Lộc chồi
lẽ thường như quá thể
HÀM
[咸 :. cảm]
83.
mây mang Hồ lên Núi
nước xanh lặng lẽ soi bóng trời
hoa đá tử cao rơi
84.
nước Đầm nhuần thấm xuống
đá Núi bừng lên vạn sắc xuân
lan toả hương trời đất
HẰNG
[恆 : dài lâu]
85.
Sấm ra mời Gió lên
Gió đưa Sấm chạy về vô tận
cùng mây khói lênh đênh
86.
Gió nhớ lời vang âm
Sấm mơ miền lộng gió
hương lửa chẳng hẹn kỳ trăm năm
87.
mặt trời mặt trăng những vì sao
nước mây hằng tự tại
Gió Sấm tình bền lâu
.
.
ĐỘN
[遯 :. lánh đi. trốn. lui]
88.
Trời cao xa dần Núi
hơi mây lấp khe suối
cõi vô cùng hạn đá ngàn sau
89.
bóng chiều hoá thạch vào thiên cổ
đỉnh Núi chạm Trời không
hồn vọng về viễn phố
ĐẠI TRÁNG
[大 壯 :.lớn mạnh]
90.
Bốn cõi vầng Dương ấm khắp Trời
bóng Hai Âm chơi vơi
Sấm về gieo sức sống
91.
Chớp xé lòng Trời rung chuyển đất
đi tìm lại chính mình
để soi bờ sự thật
TẤN
[晉 : tiến lên]
92.
Đất bằng Lửa rực sáng
mầm hạt ban sơ nứt lên cây
hương đất cùng mây bay
MINH DI
[明 夷:. tối tăm.mịt mùng. ánh sáng bị diệt]
93.
Ánh sáng lặn trong Đất
hư ảo trôi qua bờ mịt mùng
đâu rõ điều cát hung
94.
Lửa khuất giữa lòng Đất
bóng tối âm u cõi vô minh
tự diệt bao ảnh hình
GIA NHÂN
[家 人:.người nhà. đạo nhà]
95.
từ Lửa Gió đi ra
trên ngoài trên dưới luôn đồng thuận
chính vị đạo ‘người nhà’
96.
Gió và Lửa phong phiêu
đạo trời vơi lòng thiện
núi sông không nắng cũng tiêu điều
KHUÊ
[暌 : lìa nhau. cách xa]
97.
Lửa nồng nước bạc cách lìa nhau
khói mây bềnh bồng mãi
Đầm thấm mạch ngầm sâu
KIỂN
[蹇 : gian khó]
98.
Nước sâu trước Núi khó dặm về
cõi nào đường bằng phẳng
giữa nghìn trùng sơn khê
99.
lối nào vượt bến mê
non cao ngàn thác đổ
Sương ôm vách Núi đợi mùa về
100.
Núi cũ chập chùng Mây trắng trôi
không hiểu được lòng trời
sao ra ngoài sinh tử
GIẢI
[解 :. gỉải thoát.cởi mở]
101.
trời đất giao hoà Mưa Sấm tan
sông qua ghềnh thác hiểm
đông lạnh xuân ấm sang
.
.
TỔN
[損 : hao tổn]
102.
Núi đứng lặng yên Đầm thên sâu
hanh hao mùa cạn nước
mây đùn dâng lên cao
.
ÍCH
[益 : ích lợi]
103.
bớt một khoảng trời thêm cho đất
đất chuyển Sấm Gió về
hoá sinh nuôi muôn vật
104.
Sấm chớp loé chờ Gió cuồng lên
Gió Sấm cùng vang rền
dìu nhau về vô tận
QUẢI
[夬 : cương quyết]
105.
năm Dương khí chất ngất
đẩy bóng một Âm trôi
quyết liệt tóm thâu lại khoảng Tròi
106.
trên Đầm thác cao đổ
một dòng sông xa khơi
khói mây thanh thản trở về Trời
CẤU
[姤 : . gặp gỡ]
107.
qua Trời,Gió rong chơi
cùng muôn loài thức giấc
hạnh ngộ đầu tiên giữa đất trời
108.
Gió lên thăm cõi Trời
mang theo hơi mát từ lòng đất
tặng nhau buổi đầu đời
.
TUỴ
[萃 :.tụ. hợp lại]
109.
Đất lũng tụ nước về
xanh một bầu hoa cỏ
khói sương Hồ liễu rũ đê mê
*
THĂNG
[升: .lên.vượt lên]
110.
Đất nuôi mầm Cây lên
u tịch trầm luân đời hạt cũ
những sắc thể không tên
.
KHỐN
[困 : khốn khó]
111.
Nước dưới Đầm khô cạn
chồi gai thân xác xơ
sỏi đá trơ gan cùng hạn hán
ĐOÀN THUẬN
.
TỈNH
[井 : giếng nước]
112.
đất lắng giọt mưa rơi
khói sương không ở lại
nước chuyển nhựa Cây Gió lên trời
113.
Nước từ sỏi cát nguồn sâu thẳm
cây nhớ trời tự lên
mang theo tình giếng ấm
114.
Giếng không cạn không đầy
mưa xa thương nhớ đất
đá ong ứa lệ thấm vào cây
CÁCH
[革 : thay đổi]
115.
Nước Lửa làm nhau mất
từ chốn hoang sơ mây trở về
đục trong một bến mê
116.
từ bùn sen thấp lửa
lá úa rụng tàn lộc chớm xuân
cát bụi tự xoay vần
.
TIỆM
[漸 : dần dần]
117.
Cây theo hướng nắng dần cao lên
Núi lặng thinh cùng đá
sông trời trôi lênh đênh
118.
đàn sếu men theo triều bến nước
ghềnh đá bờ cây yên
đường mây bay xa miền
.
QUI MUỘI
[歸 妹 : em gái lấy chồng]
119.
Sấm lan qua Đầm chạm cỏ cây
hoa xuân còn phong nhuỵ
mộng về bến nước mây
120.
mùa sang xuân nữ về
bến nước vương mang bóng thuyền hoa
cõi người thêm dâu bể
PHONG [豐 : phong phú. phồn thịnh]
121.
mặt trời trên cao toả ánh ngày
sum suê miền cây trái
hào sảng hương trời bay
122.
sấm Chớp cùng nhau hiện
đánh thức mộng ngày xuân
muôn loài reo vui đêm thánh thiện
.
LỮ
[旅 : người lữ hành . ở trọ .đường xa]
123.
Lửa cháy bụi tro rơi
Núi đậu lại bên trời
đường qua đất trọ bao vạn lý
124.
cõi về xa hun hút
lối núi dặm đèo ngày qua mau
lửa khuất sau rừng lau
125.
con đường thoát ra ngoài sanh tử
mờ ánh lửa non xa
ngàn dâu đêm khách lữ
126.
Lửa đêm bập bùng đầu non cao
đâu thức cùng ngàn sao
khó tạc hồn lặng tĩnh
ĐỈNH
[鼎 : cái vạc]
127.
Lửa nhóm cháy Cây đồi
ninh nấu muôn loài không nghỉ ngơi
trong vạc dầu sinh diệt
128.
đá núi chạm củi than
đỉnh lửa toả màu đêm thảo mộc
kiếp nào giấc mơ tan
.
.
.
.
.
.
HOÁN
[渙 : . tan ra. lìa. rời]
129.
Gió lùa qua sóng nước
xua tan bóng mây trôi
rời bờ bè gỗ vượt sông dài
.
TIẾT
[節 :tiết chế . điều độ]
130.
Hồ trong nước lưng bờ
lặng thầm soi bóng trúc
dè dặt mây chiều trôi lửng lơ
.
.
TRUNG PHU
[中孚 : lòng tin .tin vào bên trong]
131.
Gió lang thang trên Đầm
nghe lòng nước lặng câm
cây bờ gởi lá cho u tịch
132.
hạt nước ra đi từ mù mịt
Gió hiền ru qua Hồ
lắng xuống lòng hư vô
133.
cánh hạc bay qua trăng tuần vọng
theo mây một phương trời
độc mộc chờ sông trôi
TIỂU QUÁ
[小 過 : việc nhỏ qua]
134.
Sấm xa u trầm nơi đỉnh Núi
tiếng chim nhỏ nhẹ rơi
văng vẳng lưng chừng suối
135.
mây dày không rơi mưa
Sấm chạy qua vách Núi
tiếng nghe xa lắc phía rừng thưa
.
.
KÝ TẾ
[既 濟 : đã sang .đã xong]
136.
một ánh sao đêm sang ngân hà
tro rụng tàn tự Lửa
khói mù tựa sương sa
137.
mây khói quyện hồn nhau
bóng cây ánh nước đêm huyền ảo
phủ tràn đôi bờ lau
VỊ TẾ
[未 濟 : chưa sang. chưa xong]
138.
Lửa nhạt nhoà trên sông
thuyền ngại chưa sang bến
Cây bờ nước lặng trời mênh mông
*
BẠT
hoa đâu thức cùng xuân muộn biếc
đá yên nhiên không lời
hạt bụi còn mê chơi
Bình luận về bài viết này