thơ dịch

.

東 陽 酒 家              ĐÔNG DƯƠNG TỬU GIA
贈 別                         TẶNG BIỆT

天 涯 方 嘆 異 鄉 身   Thiên nhai phương thán dị hương thân
又 向 天 涯 別 故 人   Hựu hướng thiên nhai biệt cố nhân
明 日 五 更 孤 店 月   Minh nhật ngũ canh cô điếm nguyệt
醉 醒 何 處 各 沾 巾   Tuý tinh hà xứ các triêm cân

韋 莊Vi Trang

.

TẠI QUÁN RƯỢU ĐÔNG DƯƠNG
TẶNG LÚC CHIA TAY

Nơi chân trời vừa than thân ở làng xa lạ
Lại hướng về chân trời chia tay người xưa
Sáng mai lúc canh năm trăng nơi quán cô quạnh
Dù say hay tỉnh ở đâu (nước mắt) đều thấm ướt khăn

*

Chân trời xứ lạ thương thân
Chân trời lại biệt cố nhân đôi đằng
Đêm tàn quán quạnh quẻ trăng
Ở đâu say tỉnh vẫn khăn lệ đầy.

__________________________

.

金 陵 圖                       KIM LĂNG ĐỒ

江 雨 霏 霏 江 草 齊      Giang vũ phi phi giang thảo tề
六 朝 如 夢 鳥 空 啼      Lục triều như mộng điểu không đề
無 情 盡 是 臺 城 柳      Vô tình tối thượng Đài Thành liễu
依 舊 煙 籠 十 里 堤      Y cựu yên lung thập lý đê

韋 莊                                        Vi Trang

.

BẢN ĐỒ KIM LĂNG

Mưa sông lất phất cỏ sông bằng
Sáu triều như mộng chỉm kêu suông
Vô tình nhất là liễu ở Đài Thành
Như xưa khói phủ con đê dài mười dặm

*

Mưa sông lay nhẹ cỏ sông
Sáu triều như tiếng chim trong mộng người
Đài Thành liễu thản nhiên tươi
Như xưa thả khói phủ mười dặm đê.

____________________________________

.

滁 州 西 澗                TRỪ CHÂU TÂY GIẢN

獨 憐 幽 草 澗 邊 生    Độc lân u thảo giản biên sinh
上 有 黃 鸝 深 樹 鳴    Thượng hữu hoàng ly thâm thụ minh
春 潮 帶 雨 晚 來 急    Xuân triều đới vũ vãn lai cấp
野 渡 無 人 舟 自 橫    Dã độ vô nhân chu tự hoành

韋 應 物                                  Vi Ứng Vật

.

KHE SUỐI TÂY TRỪ CHÂU

Riêng yêu cỏ tồi (hoang) mọc bên khe
Trên có oanh vàng hót (trong) cây rậm
Thuỷ triều mùa xuân mang mưa chiều đến gấp
Bến đò quê không người,con thuyền tự nằm ngang

*

Riêng yêu cỏ dại bên khe
Hàng cây rậm bóng lắng nghe oanh vàng
Triều xuân đ
ưa gấp mưa sang
Bến đò vắng khách nằm ngang con thuyền.

________________________________

.

終 南                   CHUNG NAM
望 餘 雪             VỌNG DƯ TUYẾT

終 南 陰 嶺 秀      Chung Nam âm lĩnh tú
積 雪 浮 雲 端      Tích tuyết phù vân đoan
林 表 明 薺 色       Lâm biểu minh thự sắc
城 中 增 暮 寒       Thành trung tăng mộ hàn

祖 詠                           Tổ Vịnh

.

Ở CHUNG NAM
NGẮM TUYẾT ĐỌNG

Bóng đỉnh Chung Nam đẹp
Tuyết đọng là mối duyên của mây nổi
Ven rừng quang tạnh ửng sắc nắng sáng
Trong thành tăng thêm cái lạnh của buổi chiều

*

Đĩnh Chung Nam bóng đẹp xinh
Tuyết x
ưa đọng mối duyên hình bóng mây
Ven rừng tạnh ửng sắc ngày
Trong thành lạnh lẽo thêm đầy chiều hôm
.

ĐOÀN THUẬN

.

望 薊 門                       VỌNG KẾ MÔN

燕 台 一 望 客 心 驚  Yên Đài nhất vọng khách tâm kinh
笳 鼓 喧 喧 漢 將 營 Già cổ huyên huyên Hán tương danh
萬 里 寒 光 生 積 雪 Vạn lý hàn quang sinh tích tuyết
三 邊 曙 色 動 危 旌 Tam Biên thự sắc động Nguy tinh
沙 場 烽 火 連 胡 月 Sa trường phong hoả liên Hồ nguyệt
海 畔 雲 山 擁 薊 城 Hải bạn vân san ủng Kế Thành
少 小 雖 非 投 筆 吏 Thiểu tiểu tuy phi đầu bút lại
論 功 還 欲 請 長 纓  Luận công hoàn dục thỉnh Trường Anh

祖 咏                                      TỔ VỊNH

TRÔNG VỀ KẾ MÔN

Yên Đài khi trông về, lòng khách xao động.
Kèn trống ồn ào nơi dinh tướng Hán.
Muôn dặm ánh sáng lạnh sinh ra từ tuyết tích tụ.
Nơi Tam Biên, sắc nắng mai lay động vì sao Nguy.
Chốn sa trường, khói lửa tiếp với trăng xứ Hồ
Ven biển, núi mây  che phủ Kế Thành
Tuổi trẻ tuy chưa quẳng bút quan chức.
Luận công lại muốn  mời Trường Anh.
*
Yên Đài khi ngắm, khách đau,
Trống kèn dinh Hán ồn ào còn đây.
Dặm xa ánh tuyết lạnh đầy,
Sao Nguy lay động sắc ngày Tam Biên.
Trăng Hồ khói lửa chinh yên
Núi mây ven biển che nghiêng Kế Thành.
Trẻ chưa quẳng bút quan danh,
Công lao lại thỉnh Trường Anh luận bàn.

Hà Tiên, mộ thu 1972
Đoàn Thuận

.


28
 ^^ về đầu chương td
<< về trang chủ 

Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84