thơ dịch

.

對 酒                   ĐỐI TỬU

勸 君 莫 拒 盃       Khuyến quân mạc cự bôi
春 風 笑 人 來       Xuân phong tiếu nhân lai
桃 李 如 舊 識       Đào lý như cựu thức
傾 花 向 我 開       Khuynh hoa hướng ngã khai
流 鶯 啼 碧 樹       Lưu oanh đề bích thụ
明 月 窺 金 罍       Minh nguyệt khuy kim lôi
昨 來 朱 顏 子       Tạc lai chu nhan tử
今 日白  髮 催       Kim nhật bạch phát thôi
棘 生 石 虎 殿       Cức sinh Thạch Hổ điện
鹿 走 姑 穌 臺        Lộc tẩu Cô Tô đái
自 古 帝 王 宅       Tự cổ đế vương trạch
城 闕 閉 黃 埃       Thành khuyết bế hoàng ai
君 若 不 飲 酒       Quân nhược bất ẩm tửu
昔 人 安 在 哉       Tích nhân an tại tai.?

李 白                            Lý Bạch

.

TRƯỚC RƯỢU

Khuyên anh đừng từ chối chén rượu
Gió xuân đến cười người
Đào lý như bạn cũ
Nghiêng hoa về ta mà nở
Vang tiếng oanh trong cây xanh
Trăng sáng dòm chén vàng
Hôm qua (còn là) chàng trai mặt đỏ
Hôm nay tóc trắng đã thúc giục
Gai mọc đầy điện Thạch Hổ
Hưu chạy trên đài Cô Tô
Từ xưa nhà vua chúa
Thành quách bị bụi vàng lấp kín
Nếu anh không uống rượu
(thì sao biết) Người xưa nay ở đâu?

*
Anh đừng từ chối chén này
Gió xuân đùa thổi qua đây c
ười người
Lý đào nh
ư bạn xưa tươi
Nghiêng nghiêng những đoá hoa c
ười về ta
Cây xanh  vang tiếng oanh ca
Một vầng trăng sáng dòm qua chén vàng
Hôm nào hồng trẻ dung nhan
Ngày nay tóc cũ  một làn bạc phai
Điện vàng Thạch Hổ đấy gai
Bầy h
ưu chạy giỡn trên đài Cô Tô
Cung vua từ tr
ước đến giờ
Kinh thành bị bụi vàng khô lấp vùi
Bạn nh
ư chẳng uống rượu vui
Ng
ười xưa thử hỏi tới lui chốn nào?

ĐOÀN THUẬN

*

耙 酒 問 月                BÁ TỬU VẤN NGUYỆT

青 天 有 月 來 幾 時    Thanh thiên hữu nguyệt lai kỷ thì
我 今 停 盃 一 問 之     Ngã kim đình bôi nhất vấn chi
人 攀 明 月 不 可 得     Nhân phan minh nguyệt bất khả đắc
月 行 卻 與 人 相 隨     Nguyệt hành khước dữ nhân tương tuỳ
皎 如 飛 鏡 臨 丹 闕     Kiểu như phi kính lâm đan khuyết
綠 煙 滅 盡 清 暉 發     Lục yên dục tận thanh huy phát
但 見 宵 從 海 上 來     Đản kiến tiêu tòng hải thượng lai
寧 知 曉 向 雲 間 沒     Ninh tri hiểu hướng vân gian một
白 兔 擣 藥 秋 復 春     Bạch thố đảo dược thu phục xuân
恆 娥 孤 梯 與 誰 鄰     Hằng Nga cô thê dữ thuỳ lân
今 人 不 見 古 時 月     Kim nhân bất kiến cổ thời nguyệt
今 月 曾 經 照 古 人     Kim nguyệt tằng kinh chiếu cổ nhân
古 人 今 人 若 流 水     Cổ nhân kim nhân nhược lưu thuỷ
共 看 明 月 皆 如 此    Cộng khan minh nguyệt giai như thử
唯 願 當 歌 對 酒 時     Duy nguyện đang ca đối tửu thời
月 光 長 照 金 樽 裏   Nguyệt quang trường chiếu kim tôn lý

李 白                                        Lý Bạch

.

NÂNG CHÉN RƯỢU HỎI TRĂNG

Trời xanh có trăng  đến bao lần
Ta nay ngừng chén rượu một lời hỏi trăng
Người vịn trăng sáng, không thể được
Trăng đi há phải cùng người theo nhau
Sáng như tấm gương bay đến cung đỏ
Khói xanh tan hết ánh sáng trong hiện ra
Chỉ thấy từ biển đêm nhô lên
Đâu biết khuất vào khoảng mây buổi sáng
Thỏ trăng giả thuốc thu lại xuân
Hằng Nga ở một minh biết cùng ai làm hàng xóm
Người thời nay không thấy trăng thời xưa
Trăng ngày nay từng chiếu người ngày xưa
Người xưa người ngày nay như nước chảy
Cùng ngắm trăng sáng đều như thế này
Chỉ mong lúc uống rượu ca hát
Ánh trăng chiếu mãi vào trong chén váng.

*
Trời xanh trăng có mấy thời
Ta nay ngừng chén một lời hỏi trăng
Ng
ười không vịn được chị Hằng
Trăng đi lại để bóng trăng theo ng
ười
Nh
ư gương bay đến cửa trời
Khói xanh tan hết lại ngời sáng trong
Đêm  nhô từ biển mênh mông
Sớm mai dần khuất vào trong mây trời
Thỏ trăng giả thuốc muôn đời
Hằng Nga đ
ơn chiếc ai người thân chưa
Ng
ười nay không thấy trăng xưa
Trăng nay từng chiếu ng
ười xưa lâu rồi
Ng
ười xưa nay tựa nước trôi
Cùng nhìn trăng sáng bao đòi nh
ư nhau
Mong khi ca hát nghiêng bầu
Ánh trăng mãi mãi chiêu sâu chén vàng.

ĐOÀN THUẬN

*

江 上 吟                       GIANG THƯỢNG NGÂM

木 蘭 之 枻 沙 棠 舟      Mộc lan chi duệ sa đường châu
玉 簫 金 管 坐 兩 頭      Ngọc tiêu kim quản toạ lưỡng đầu
美 酒 樽 中 置 千 斛      Mỹ tửu tôn trung trí thiên hộc
載 妓 隨 波 任 去 留      Tải kỷ tuỳ ba nhiệm khứ lưu
仙 人 有 待 乘 黃 鶴      Tiên nhân hữu đãi thừa hoàng hạc
海 客 無 心 隋 白 鷗      Hải khách vô tâm tuỳ bạch âu
屈 平 詞 賦 懸 日 月      Khuất Bình từ phú huyền nhật nguyệt
楚 王 臺 榭 空 山 丘      Sở vương đài tạ không san khâu
興 酣 落 筆 搖 五 岳      Hứng hàm lạc bút dao ngũ nhạc
詩 成 笑 傲 凌 滄 洲      Thi thành tiếu ngạo lăng thương châu
功 名 富 貴 若 長 在     Công danh phú quí nhược trường tại
漢 水 亦 應 西 北 流     Hán thuỷ diệc ưng tây bắc lưu

李 白                                        Lý Bạch

.

KHÚC NGÂM TRÊN SÔNG

Lái bằng gỗ mộc lan,thuyền bắng gỗ sa đường
Tiêu ngọc sáo vàng ngồi hai đầu
Chén rượu ngon bày bên trong (có) ngàn hộc
Chở kỹ nữ theo sóng tự do trôi
Người tiên từng chờ cữơi hạc vàng
Khách biển vô tâm theo chim âu trắng
Từ phú của Khuất Bình treo cùng ngày tháng
Lầu đài của vua Sở nay chỉ còn gò núi
Cảm hứng say sưa hạ bút làm rung năm núi lớn
Thư làm xong tiếng cười ngạo bay qua bãi xanh
Công danh phú quí nếu còn lâu dài
Thì nước sông Hán hẳn phải chảy lên tây bắc,

*
Thuyền sa đ
ường lái mộc lan
Sáo vàng tiêu ngọc ngồi sang hai đầu
R
ượu ngon bày sẵn ngàn bầu
Thuyền đ
ưa kỹ nữ theo màu sóng trôi
Ng
ười tiên chờ cưỡi hạc trời
Theo âu trắng biển khách đời vô tâm
Khuất Bình văn rực tháng năm
Lầu đài vua Sở lặng câm núi gò
Hứng vung bút chuyển núi to
Th
ơ xong cười ngạo nghe bờ bãi xanh
Nếu còn phú quí công danh
Thì sông Hán hẳn ng
ược gành về tây.

ĐOÀN THUẬN

.

^^ về đầu chương td << về trang chủ
 

.

Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84