thơ dịch

.

登 柳 州 城 樓  ĐĂNG LIỄU CHÂU THÀNH LÂU

城 上 高 樓 接 大 荒   Thành thượng cao lâu tiếp đại hoang
海 天 愁 思 正 茫 茫   Hải thiên sầu tứ chính mang mang
驚 風 亂 颭 芙 蓉 水   Kinh phong loạn chiểm phù dung thuỷ
密 雨 斜 傾 薜 荔 牆   Mật vũ tà khuynh bệ lệ tường
嶺 樹 重 遮 千 里 目   Lĩnh thụ trùng già thiên lý mục
江 流 曲 似 九 迴 腸   Giang lưu khúc tự cửu hồi trường
共 來 百 粵 文 身 地   Cộng lai Bách Việt văn thân địa
猶 是 音 書 滯 一 方   Do thị âm thư trệ nhất phương.

柳 宗 元                           Liễu Tông Nguyên

.

LÊN LẦU THÀNH LIỄU CHÂU

Nỗi muộn phiền trời biển thêm mang mang
Gió mạnh khua loạn mặt nước đầy phù dung
Mưa rào nghiêng tràn bức tường cây bệ lệ
Núi rừng lớp lớp che tầm mắt ngàn dặm
Sông chảy quanh như chín khúc ruột
Cùng đến vùng Bách Việt (có tục) xâm mình
Vì thư tín vẫn còn đình trệ ở một phương.

*
Lầu thành cao tiếp hoang vu
Mang mang nỗi muộn phiền nh
ư biển trời
Phù dung gió loạn n
ước trôi
T
ường cây bệ lệ mưa rơi ngập tràn
Núi rừng che mắt dặm ngàn
Uốn quanh chín khúc ruột tràng giang trôi
Qua vùng Bách Việt xâm ng
ười
Tin th
ư vẫn một phương trời lặng câm.

ĐOÀN THUẬN

.

^^ về đầu chương td << về trang chủ 

Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84