.
天 台 送 別 THIÊN THAI TỐNG BIỆT
慇 勤 相 送 出 天 台 Ân cần tương tống xuất Thiên Thai
仙 景 那 能 卻 再 來 Tiên cảnh na năng khước tái lai
雲 液 既 歸 須 強 飲 Vân dịch ký qui tu cưỡng ẩm
玉 書 無 事 莫 頻 開 Ngọc thư vô sự mạc tần khai
花 留 洞 口 應 長 在 Hoa lưu động khẩu ưng trường tại
水 到 人 間 定 不 回 Thuỷ đáo nhân gian định bất hồi
惆 悵 溪 頭 從 此 別 Trù trướng khê đầu tòng thử biệt
碧 山 明 月 照 蒼 苔 Bích san minh nguyệt chiếu thương đài
曹 唐 Tào Đường
.
ĐƯA TIỄN CHỐN THIÊN THAI
Cảnh tiên không sao trở lại
Rượu mây quyết về hãy gượng uống
Thư ngọc không việc gì chớ vội mở
Hoa lưu nơi cửa động sẽ còn mãi
Ân cần tiễn nhau ra khỏi Thiên Thai
Nước trôi đến cõi người chắc không quay về
Bồi hồi nơi đấu suối từ đây cách biệt
Núi biếc trăng sáng chiếu rêu xanh.
*
Ân cần tiễn khỏi Thiên Thai
Cành tiên không thể một mai lại về
Rượu mây gượng uống rối đi
Tờ thư ngọc chẳng việc gì vội xem
Vẫn hoa cửa động êm đềm
Nước trôi trôi mãi xa thêm cõi người
Chia xa bên suối bồi hồi
Trăng trong núi biếc sáng ngời rêu xanh.
___________________________________
.
洞 中 有 懷 ĐỘNG TRUNG HỮU HOÀI
不 將 清 瑟 理 霓 裳 Bất tương thanh sắt lý Nghê Thường
塵 夢 那 知 鶴 夢 長 Trần mộng na tri hạc mộng trường
洞 中 有 天 春 寂 寂 Động lý hữu thiên xuân tịch tịch
人 間 無 路 月 茫 茫 Nhân gian vô lộ nguyệt mang mang
玉 沙 瑤 草 沿 溪 碧 Ngọc sa dao thảo duyên khê bích
流 水 桃 花 滿 澗 香 Lưu thuỷ đào hoa mãn giản hương
曉 露 風 燈 易 零 落 Hiểu lộ phong đăng dị linh lạc
此 生 無 處 問 劉 郎 Thử sinh vô xứ vấn Lưu lang
曹 唐 Táo Đường
.
TRONG ĐỘNG CÓ MỐI CẢM HOÀI
Không đem đàn tập khúc Nghê Thường
Mộng đời đâu biết mộng hạc lâu dài
Trong động có trời xuân vắng vẻ
Cõi người không lối trăng vời vợi
Cát ngọc cỏ quí ven ngòi nước xanh biếc
Nước chảy hoa đào đầy suối thơm hương
Sương mai đèn gió dễ rơi rụng
Kiếp này không nơi nào hỏi biết chàng Lưu
*
Không đem đàn tập Nghê Thường
Đâu hay mộng hạc dài hơn mộng đời
Vắng xuân động có riêng trời
Cõi người không lối trăng vời vợi soi
Cát vàng cỏ quí ven ngòi
Hoa đào bên suối nước trôi hương đầy
Sương mai đèn gió dễ lay
Không nơi nào hỏi kiếp này chàng Lưu .
________________________________
.
再 到 天 台 TÁI ĐÁO THIÊN THAI
再 到 天 台 訪 玉 真 Tái đáo Thiên Thai phỏng Ngọc Ch
蒼 苔 白 石 已 成 塵 Thương đài bạch thạch dĩ thành trần
笙 歌 寂 寞 閒 深 洞 Sinh ca tịch mịch nhàn thâm động
雲 鶴 蕭 條 絕 舊 鄰 Vân hạc tiêu điều tuyệt cựu lâ
草 樹 總 非 前 度 色 Thảo thụ tổng phi tiền độ sắc
煙 霞 不 似 往 年 春 Yên hà bất tự vãng niên xuân
桃 花 流 水 依 然 在 Đào hoa lưu thuỷ y nhiên tại
不 見 當 時 勸 酒 人 Bất kiến đương thời khuýn tữu nhân
曹 唐 Tào Đường
.
TRỞ LẠI THIÊN THAI
Lai đến Thiên Thai tìm Ngọc Chân
Rêu xanh đá trắng đã thành bụi
Ca xang vắng lặng trong động sâu u nhàn
Mây hạc tiêu điều khuất hàng xóm cũ
Cỏ cây đều không còn sắc màu thuở trước
Khói và ráng mây chằng giống mùa xuân năm qua
Hoa đào nước chảy vẫn cỏn y nhiên
Không thấy người mời rượu ngày ấy
*
Về Thiên Thai kiếm Ngọc Chân
Rêu xanh đá trắng hoá thân bụi vàng
Động sâu vắng tiếng ca sang
Tiêu điều mây hạc khuất hàng xóm xưa
Cỏ cây khác sắc bao mùa
Khói mây xuân trước cũng thưa nhạt rồi
Hoa đào theo nước vẫn trôi
Đâu người nâng chén ly bôi ngày nào?
ĐOÀN THUẬN
.
^^ về đầu chương td << về trang chủ